Sun Jun 10, 2012 8:43 am
Photoshop có một hệ thống menu rất lớn với các tùy chọn mà không một người dùng nào có thể bỏ qua. Bài
viết dưới đây trình bày về hệ thông menu trong Psd CS5. Tuy nhiên một
số trong các lệnh này vẫn tồn tại trong các phiên bản trước đó nên các
bạn sử dụng các phiên bản cũ hơn vẫn có thể tham khảo bài viết này.
Bài hướng dẫn này của Quản Trị Mạng sẽ có một cái nhìn tổng quát
các menu, thông qua đó sẽ giúp bạn dễ dàng hơn trong việc tìm kiếm công
cụ để chỉnh sửa ảnh phù hợp.
Thanh Menu
Đây là một thanh menu tổng quát các chức năng, nó nằm phía trên
cùng cửa sổ làm việc của Photoshop. Mỗi một nút là một menu tổng quát,
chúng ta sẽ lượt qua một loạt những menu này.
Menu File
Ngoài những tính năng hiển nhiên như New, Open, Close thì menu này còn
chứa rất nhiều tính năng khác mà sẽ khiến bạn phải bối rối
Browse in Bridge: Đây là một chương trình đi kèm
với Photoshop để duyệt hình ảnh. Nó cho phép người dùng quản lý ảnh
dưới dạng hình ảnh (chứ không phải chỉ tên file), tương tự như Google
Picasa. Bridgle là một chương trình khá hay tuy nhiên nó có thể gây
phiền nhiễu nếu bạn vô tình mở vì nó tốn khá nhiều thời gian để tải.
Browse in Mini Bridge: Mini Bridge là một phiên
bản live của Bridge duyệt ngay trong Photoshop (không phải mở chương
trình mới như Browse in Bridgle). Rất dễ sử dụng nhưng lại mất thời
gian để tải.
Open As: Đây có vẻ như là một mục tính năng có vấn đề
(hoặc có thể đã hỏng). Ý tưởng nhà sản xuất đưa ra là với tính năng này
có thể mở một loại file khác (ví dụ như một tập tin PSD có
phân lớp) dưới dạng file ảnh.
Open As Smart Object: Tạo một smart object từ một file
bất kỳ chỉ đơn giản bằng cách mở nó. Việc thay đổi kích thước và chỉnh
sửa Smart Object không ảnh hưởng tới tập tin gốc ban đầu, do đó nếu
bạn có kế hoạch thay đổi kích thước 1 đối tượng nhiều lần thì bạn nên
mở nó trong chế độ Smart Object.
Share my Screen và Create New Review: Đây
là các tính năng Adobe CS Live chỉ được cung cấp tới những người dùng
có đăng ký bản quyền và có tạo một tài khoản trên Adobe.com.
Device Central: Một chương trình riêng biệt hỗ trợ các ứng dụng cho điện thoại di động và smartphone.
Save for Web and Devices: Một loại ứng dụng dùng
để nén file thành các file dạng JPG, GIF, PNG hoặc các định dạng WBMP
phù hợp cho việc đăng tải lên web. Trong trường hợp này, Devices dùng
để chỉ các dòng máy smartphone.
Revert: Tải lại file từ điểm lưu lại gần nhất. Bạn sẽ
mất tất cả các thay đổi và History khi thực hiện thao tác này,
tuy nhiên việc này cũng có lợi ích riêng trong một số trường hợp.
Place: Chèn một file mới vào file đang mở, cho phép bạn thay đổi kích thước và chỉnh sửa như một đối tượng Smart Object.
Automate and Scripts: Tùy chọn này giúp cho
những chuyên gia sử dụng Photoshop thực hiện được nhanh chóng các chỉnh
sửa lặp đi lặp lại. Scripts là một tiện ích khác thú vị và đáng để xem
xét, kể cả với người dùng cơ bản.
Menu Edit
Đây là một menu khá rõ ràng với những tính năng hữu ích nhất trên PS.
Undo, Step Forward, Step Backward: Undo là một
tính năng phổ biến và rất thường dùng trong nhiều chương trình hiện
nay. Step Forward và Step Backward là để di chuyển qua lại giữa các
bước trên panel History. Đây là một cách đơn giản để sử dụng History
Panel.
Cut, Copy và Copy Merged: Có thể bạn
đã quá quen thuộc với những hành động như Cut, Copy, Paste trong
các menu Edit (của những chương trình phổ biến như MS Word). Copy Merge
là tính năng vô cùng hữu ích, nó có thể sao chép một tài liệu đa lớp như thể đó là những lớp đã được sáp nhập.
Fill: Công cụ này thường bị bỏ qua mặc dù nó là một
công cụ khá hay. Fill sẽ “lấp đầy” một vùng chọn, một layer hoặc chanel
bằng màu foreground hoặc background, màu trắng, đen hoặc màu của
chính nội dung bức ảnh. CS5 có một cơ chế lấp đầy hình ảnh gần giống
như thật với việc tái tạo lại một phần hình ảnh bằng các đối tượng nền
xung quanh phần khuyết đó.
Stroke: Tạo một đường viền xung quanh đối tượng
được lựa chọn với bất kỳ màu nào mà bạn sử dụng. Bạn có thể điều chỉnh
độ dày đường viền này hoặc lựa chọn đường viền được tạo là viền
trong, chính giữa hay bao ngoài đối tượng.
Content Aware Scale: Sử dụng công cụ tương tự
như trong Content Aware Fill với phạm vi là một phần của hình ảnh. Bạn
có thể tùy chỉnh kích thước của đối tượng với tùy chọn này.
Puppet Warp: Đây là một tính năng mới khá phức
tạp trên CS5, nó cho phép người dùng có thể bóp méo hoặc kéo hình ảnh
theo những cách thức khá phức tạp.
Transform và Free Transform: Đây
là một công cụ hữu ích dùng để thay đổi kích thước một hình ảnh, chỉnh
sửa và tạo ra các điểm để có thể kéo méo hình (nếu cần).
Keyboard shortcuts: menu này dùng để chỉnh sửa và gán
một số phím tắt bàn phím tùy chỉnh cho mỗi mục menu trên Photoshop. Nó
thực sự rất cần cho bất kỳ người sử dụng nào quen dùng phím tắt.
Menu: Cho phép người dùng chỉnh sửa trình đơn
hiện tại, ẩn đi tính năng mà họ ghét hoặc không bao giờ sử dụng, và làm
nổi bật các tính năng cần thiết.
Preferences: Chứa nhiều vấn đề khác mà bạn cần chỉnh sửa với Photoshop.
Menu Image
Menu Image cho phép bạn thay đổi về độ sâu của màu, hình ảnh và nhiều tính năng khác. Các tùy chọn hữu ích nhất ở đây là gì?
Mode: Chế độ màu bạn có thể thiết lập cho ảnh như RGB
hay CMYK, cũng như các dạng bit màu khác như Lab hoặc Indexed.
Bạn không nên sử dụng bất kỳ dạng màu nào ngoài RGB trừ khi bạn quan
tâm kỹ hơn tới việc định dạng ảnh và ảnh kỹ thuật số.
Adjustments: Một menu phụ với các thành phần
điều chỉnh độ sáng, độ tương phản, Levels, Curves, cũng như
Hue/Saturation. Có một loạt các tùy chọn khác, và dưới đây là một số
thành phần quan trọng nhất:
- Brightness/Contrast: Đây
là thành phần cơ bản để điều chỉnh độ tương phản sáng/tối trong
các bức ảnh. Là một công cụ hay và dễ sử dụng cho người mới bắt đầu.
- Levels: Một cách tinh chỉnh hơn về phạm vi giá trị tương phản trong các bức ảnh.
- Curves: Một cách điều chỉnh giá trị và chanel phức tạp hơn,
nó cho phép người dùng điều chỉnh giá trị, nhắm tới mục tiêu với
độ chính xác cao hơn. Tính năng này thường được các chuyên gia sử dụng.
- Exposure: Cũng là một trình đơn khác để điều chỉnh độ tương
phản sáng/tối. Tùy chọn này được sử dụng nhiều cho các nhiếp ảnh kỹ
thuật số.
- Hue/Saturation: Điều chỉnh màu sắc hình ảnh cũng như độ tươi sáng và sống động của ảnh.
- Invert: Đảo ngược hai màu trắng đen của ảnh. Tất cả các màu sắc khác trên ảnh sẽ hiển thị theo chế độ đối lập màu hiện tại.
- Posterize: Đây là một bộ lọc giảm màu sắc hình ảnh về giới hạn một số màu cơ bản.
- Threshold: Đây cũng là một bộ lọc màu khác để chuyển bức ảnh của bạn về dạng 2 màu cơ bản là trắng và đen, hoàn toàn không có màu xám.
Auto Tone, Auto Contrast, Auto Color: Photoshop sẽ cố
gắng cải thiện tự động bức ảnh của bạn bằng việc điều chỉnh
Tones, Contrast và Color. Nó được gợi ý từ Photoshop Elements (một
trình sửa ảnh tương tự nhưng ở dạng cơ bản), đây là công cụ hay cho
người mới sử dụng.
Image Size: Không nên nhầm lẫn thành phần này với Canvas Size, vì với lựa chọn này kích thước của toàn bộ file ảnh sẽ bị thay đổi.
Canvas Size: Tăng kích thước trống xung quanh bức ảnh.
Image Rotation: Quay bức ảnh theo một góc 90o hoặc 180o, ngoài ra cũng có thể tự tùy chỉnh góc độ quay của ảnh bằng cách chọn Arbitrary.
Duplicate: Tạo một file ảnh mới là bản sao của file hiện tại. Tập tin mới sẽ không có thành phần History đã sửa
Menu Layer
Đây là nơi chứa các thao tác chỉnh sửa và làm việc với lớp đối
tượng. Menu Layer có rất nhiều menu phụ và các tùy chọn phức tạp. Bạn
có thể xem lại phần 3 của loạt bài hướng dẫn này.
New: Các menu phụ trong menu này cho phép bạn tạo
ra các lớp mới cũng như các tùy chọn để chuyển lớp hiện có thành
lớp Background (nếu cần). Bạn cũng có thể nhóm các lớp đang chọn thành
một nhóm (việc lựa chọn nhiều lớp sử dụng Shift hoặc Ctrl – tương tự
như thao tác với các file trong thư mục). Tùy chọn này sẽ tạo ra các
“thư mục” lưu trữ những lớp đã được chọn để nhóm.
Duplicate Layer: Cho phép người dùng tạo một bản sao của lớp đang được chọn và lưu trữ nó vào đúng file đang mở hoặc tạo ra một file mới.
New Fill Layer/New Adjustment Layer: Đây là cách tạo
ra 2 loại lớp màu mới phủ lên trên lớp ảnh hiện tại. Bạn có thể tùy
chỉnh 2 lớp mới tạo này một cách dễ dàng để tạo ra những bức ảnh sống
động.
Layer Mask/Vector Mask: Công cụ dùng để lọc hoặc
ẩn một phần (hay tất cả) các lớp đang hoạt động. Có sự khác biệt khá cơ
bản giữa hai loại Mask này đó là Mask theo vector và theo điểm ảnh.
Clipping Mask: Đây là một tính năng khá khó hiểu, nó dùng để đặt một lớp hoặc nhóm lớp thành Mask để minh bạch cho lớp dưới nó.
Group Layers/Hide Layers: Nhiều lớp có thể được chọn trong panel Layers và được nhóm/ẩn trong menu này.
Align/Distribute: Công cụ này dùng để sắp xếp các lớp
trong không gian làm việc/không gian ảnh. Với công cụ này, bạn có thể
căn đối tượng vào giữa ảnh hoặc chỉnh khoảng cách đều giữa các
đối tượng một cách dễ dàng.
Merge Down: Kết hợp các lớp hiện tại (hoặc nhóm lớp) với các lớp dưới nó.
Merge Visible/Flastten Image: Kết hợp tất cả các
lớp trong file của bạn. Merge Visible sẽ bỏ qua tất cả các lớp ẩn
trong panel Layers, trong khi Flatten Image sẽ bỏ chúng đi hoàn toàn.
Merge Visible sẽ tạo ra các khoảng transparen ngoài những lớp ảnh đã
kết hợp, còn Flatten Image sẽ tạo ra một lớp Background theo màu mà bạn
định sẵn ở Background color.
File gốc trong panel Layers, hiển thị các lớp hiện tại
File sau khi đã kết hợp bằng Merge Visible, vẫn giữ nguyên lớp transparen
File sau khi đã kết hợp bằng Flatten Image, nền background màu trắng
đã được thêm vào sau khi kết hợp.
Các Menu quan trọng khác
Phần còn lại của các menu trong Photoshop gần như là khá phức tạp cho người mới sử dụng.
Menu Select: Menu này làm việc với các công
cụ Marquee, Lasso và Wand trêm panel Layers. Select All, Deselect
và Reselect là các công cụ chọn đối tượng. Khi bạn đang lựa chọn 1 phần
đối tượng, Invert sẽ có tính năng đảo ngược phần lựa chọn của bạn,
nghĩa là phần ảnh được chọn ban đầu sẽ thành không chọn, và phần ảnh
không được chọn ban đầu sẽ thành được chọn. Bạn cũng thể chọn tất cả
các lớp trong panel Layers từ công cụ trên menu này, ngoài ra còn có
thể điều chỉnh các lựa chọn từ menu phụ Modify. Tùy chọn chế độ Quick
Mask cũng được điều chỉnh tại menu Select này.
Menu Filter: Đây là một thư viện template sẵn có
cho người sử dụng Photoshop. Filter cho phép bạn lựa chọn các loại
biến dạng khá thú vị cho bức ảnh. Có cái thực sự hữu ích, có cái không,
tùy thuộc vào mục đích của người sử dụng. Filter là một thành phần khá
lớn trong PS và cần phải có một bài viết riêng để khai thác các thư
viện trong menu này.
Menu View: là một menu chứa rất nhiều các thành
phần ít dùng của Photoshop như việc thay đổi kích thước và hình dạng
của điểm ảnh, ngoài ra còn chứa các thao tác cơ bản như Zoom in, Zoom
out. Với menu Print Size, bạn có thể xem trước kích thước in hoặc nhanh
chóng zoom 100% với Actual Pixels. Trong menu này, bạn cũng có thể tắt
những điều gây phiền nhiễu như Snap, Rulers cũng như xóa Guides hay
Slices.
Menu Windows: Đây là menu quản lý việc hiển thị/không hiển thị của các panel, Options, Toolbox... trên màn hình.
Menu Help: là menu cuối cùng nhưng cũng không kém phần
quan trọng, nó chứa mọi thông tin cơ bản của một ứng dụng. Thông qua
nó bạn có thể kiếm tra, tìm kiểu về các công cụ mà mình chưa nắm
rõ hoặc thông số cụ thể về phiên bản của phần mềm.
Nguồn được tổng hợp từ Internet. Ghi roc nguồn khi phát hành lại bài viết từ trang này.